SứcKhoẻ




http://www.khiettuong.vn/                                                                         KHIẾT TƯỜNG healthy foods
                                                                Nguồn thực phẩm tốt lành nuôi dưỡng thân tâm
DƯỠNG SINH – NGHỆ THUẬT QUÂN BÌNH THÂN TÂM
Sức khỏe con người được kiến tạo và ảnh hưởng bởi 5 yếu tố cơ bản: Gen Di truyền, Môi trường sống, Thực phẩm hóa chất sử dụng, Sự Vận động, Tinh thần -Tâm ý. Tất cả các yếu tố này tương tác, hổ trợ nhau, làm chuyển hóa và ảnh hưởng mật thiết đến sức khỏe con người.
Người vui vẻ, lạc quan ăn cùng một thực phẩm và sống cùng một môi trường với người âu sầu, lo lắng thì họ vẫn khỏe mạnh hơn. Hai chị em sinh đôi cùng trứng - người thích các thực phẩm lẫn hóa chất độc hại, người biết chọn lựa thực phẩm tốt lành và tránh xa hóa chất nguy hiểm – thì cuối cùng sức khỏe cũng khác nhau.

Bạn phải chấp nhận Gen di truyền, khó tìm được Môi trường sống hoàn hảo như mong muốn; nhưng có thể chọn lựa Thực phẩm và hóa chất sử dụng. Về Vận động Tinh thần,Tâm ý, chúng ta hoàn toàn có thể chủ động vận động đúng đắn (đi đứng nằm ngồi, tập luyện cơ thê) và rèn luyện làm chủ tâm trí để từ đó có suy nghĩ và hành động theo chiều hướng tích cực, lạc quan hoặc tìm thấy sự an định cho tâm hồn .

Sự QUÂN BÌNH TÂM có thể đạt được hay được hổ trợ bởi sự QUÂN BÌNH THÂN thông qua ăn uống và vận động. Đó là con đường Trung đạo trong dưỡng sinh.

Sự QUÂN BÌNH DƯỠNG SINH, tức sự hiểu biết về Quân bình âm dương trong thực dưỡng (triết lý của Phương Động) kết hợp với sự Quân bình về dinh dưỡng và Quân bình acid & kiềm (cách tiếp cận thực phẩm của Phương Tây) sẽ mang đến cho bạn một thân tâm mạnh lành và có khả năng phòng chống, chuyển hóa bệnh tật.

Trong nhiều nền Văn hóa Ẩm thực, Phương pháp dưỡng sinh Macrobiotics (các vị Thầy tiên phong George Ohsawa, Michio Kushi) hướng con người về với tự nhiên, dựa trên ăn uống QUÂN BÌNH ÂM DƯƠNG và sử dụng thực phẩm thiên nhiên.Theo TS. Osawa, đây là chìa khóa sức khỏe, cũng là cánh cửa mở ra Niềm phúc lạc vô biên (Niết bàn, Cực lạc, Thiên đàng…). Người vi phạm quy luật Quân bình âm dương là vi phạm luật tự nhiên, sẽ phải gánh chịu hậu quả trên thân (đau bệnh) và tâm (lo lắng, buồm thảm)… Vạn vật vô thường và biến đổi, có thể chuyển hóa từ cực này sang cực kia, tuy nhiên, cần một từ tâm, tinh thần và trí tuệ tương xứng.

Việc phân loại tính Âm, Dương của thực phẩm đòi hỏi sự nghiên cứu Phương pháp thực dưỡng, và tính ứng dụng của nó là quá trình lâu dài mà người ăn cần tham khảo cũng như thực nghiệm. Tuy nhiên, thông thường, trong đời sống hàng ngày ứng dụng phương pháp dưỡng sinh, bằng quan sát, bạn vẫn có thể nhận biết được tính A-D, cũng như có thể dùng phương pháp chế biến, phối hợp thức ăn để sử dụng, điều chỉnh bữa ăn cho phù hợp với người âm tạng hay dương tạng.

           
ÂM
DƯƠNG

NGƯỜI
Da nhợt nhạt, mỏng, mềm, ít lông, lỗ chân lông nhỏ
Da hồng hào, săn chắc, dầy, nhiều lông
Xương nhỏ, mềm, yếu. Da mát, tay chân lạnh.
Xương to, cứng chắc, tay chân ấm nóng
Tóc mềm, sợi mảnh – đôi khi quăn, mày nhạt
Tóc cứng, sợi to – thường, mày đậm
Nói nhỏ nhẹ, cử điệu chậm chạp, phản ứng chậm
Nói rổn rảng, nhanh, mạnh, phản ứng nhanh
Lãnh đạm, tiêu cực, thụ động, kém hăng hái
Tích cực, năng động, hăng hái
Ít ăn thức ăn cay, mặn, hăng nồng, sống
Hay ăn thức ăn cay, mặn, hăng nồng, sống
THỰC PHẨM   (xét về vật thể)                                                                            
H.dáng,ch.năng
Dài, trương nở, phân ly, phát tán
Ngắn, thu, co rút, hợp nhất
Trọng lượng
Nhẹ, rỗng, nhiều nước
Nặng, chắc, đặc
Mùi vị
Chua, đắng, ngọt gắt, nóng, thơm dịu
Ngọt thanh, mặn, hăng, cay
Màu sắc
Từ Âm đến Dương: Đen, tím, xanh màu đỏ, vàng, da cam
Cách mọc
Hướng mọc xuống dương hơn mọc ngang, mọc ngang dương hơn mọc hướng lên
CHẾ BIẾN THỨC ĂN
Cách thức
Chua, ngọt, lạt, nhiều nước: ướp chua, trộn sống, nấu canh, luộc, hầm, chưng, phơi sương, xào nước
Ngọt thanh, mặn, ít nước: xào khô, chiên, phơi khô, ngâm nước muối, kho mặn, nướng
Thời gian
Nhanh
Càng lâu càng dương
Người âm tạng nên tránh ăn quá âm và ngược lại, người quá dương nếu thường xuyên ăn các món cực dương sẽ càng trở nên hung hãn. Tuy nhiên, người nam nên ăn thức ăn dương hơn; và để giữ được vẻ đẹp nữ tính, phái nữ nên chọn ăn chay dưỡng sinh. Theo TS.Osawa, đàn ông Âm tính khốn khổ hơn đàn ông quá Dương, cũng như phụ nữ Dương tính khốn khổ
hơn phụ nữ quá Âm, vì họ đã vi phạm nguyên lý căn bản của cuộc sống. Người vợ quá Dương, nếu khôn ngoan, cũng có thể đòi hỏi và tác động dẫn đến thành công sự nghiệp một người chồng quá Âm. Nhưng những người đi ngược với tự nhiên này khó tìm thấy hạnh phúc thật sự trong đời sống vợ chồng. Chỉ bằng từ tâm (một tình yêu rộng lớn không chiếm hữu) và trí tuệ, bạn có thể thay đổi vũ trụ, hãy bắt đầu từ chính mình.

Mùa lạnh hay sống ở xứ lạnh nên dùng nhiều thực phẩm dương; ngược lại, mùa nóng, sống vùng nhiệt đới nên ăn âm hơn. Bữa ăn nên bắt đầu bằng món Dương, món Âm nên ăn cuối cùng. Một thực phẩm quá âm sẽ được chế biến cho dương hóa và ngược lại; một món ăn quá dương nên dùng chung với món âm. Một thực phẩm, trong sự toàn vẹn của nó, thường quân bình hơn là chỉ sử dụng một bộ phận nào đó, vì vậy cố gắng ăn nguyên thực phẩm đó khi có thể.

Thực phẩm (thực và động vật), ngoài tính chất và chủng loại vật thể, còn có tâm thức nội tại của vật thể đó, nên tính âm dương sẽ bị biến đổi. Động vật khi bị giết mổ thường phát tâm sân hận, khác với thực vật thường ‘”hiến tặng” người dùng một cách vô tâm hoặc thụ động. Vì vậy, thực vật thường âm và kiềm hơn động vật (tuy rằng có một số thực vật, xét về tính chất bên ngoài, dương hơn một số động vật, nhưng bản chất nội tại lại mang tính âm hơn), trong khi đó động vật nào càng đầy “nộ khí” tại thời điểm bị giết mổ (qua tiếng kêu của nó), sẽ càng trở nên dương hơn và acid hơn (Xem tính kiềm và acid của thực phẩm ở phần dưới đây). Nghêu sò ốc hến hàu thường “vô tâm” hơn và không “chạy trốn” khi bị ăn thịt.

Với cách suy xét và tiếp cận toàn diện, bên cạnh Quân bình âm dương của thực dưỡng, chúng ta nên chọn lựa thực phẩm với hai tiêu chí khác không kém phần quan trọng: Quân bình về dinh dưỡng và Quân bình acid & kiềm.

Theo minh triết Phương Đông (Âm Dương) và cũng đã được soi rọi lại bằng nền khoa học thực nhiệm Phương Tây (Acid & Kiềm) như sẽ nêu dưới đây, nếu thường xuyên dùng các thực phẩm mất QUÂN BÌNH DƯỠNG SINH sẽ có nguy cơ bệnh tật rất cao, vì dẫn đến trạng thái mất quân bình của cơ thể.

QUÂN BÌNH ACID & KIỀM:  Các Nhà nghiên cứu (tiên phong là TS. Herman Aihara) tìm thấy s cân bằng nồng độ pH của dịch thể (máu, nước tiểu, dịch tế bào) rất quan trọng, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và hoạt động của bạn. Độ pH máu của một cơ thể khỏe mạnh, quân bình là 7,35 – 7,45 (Kiềm nhẹ). Khi mất quân bình, độ pH dưới 7,35 (Acid cao) hay từ 7,5 trở lên (Kiềm cao), cơ thể bị nhiễm độc dẫn đến không khỏe mạnh.

Nồng độ acid cao trong dịch thể là nguyên nhân của nhiều bệnh (các bệnh về tim, não, huyết áp, xơ cứng động mạch, đột quị, tiểu đường, béo phì, ung thư, phổi kết hạch, đau thận, viêm dạ dày, bệnh kết sỏi, loãng xương, tê thấp, viêm khớp, gout, bệnh dị ứng, bệnh về da như mụn nhọt, trứng cá, mẩn đỏ, rụng tóc… kể cả bệnh tự kỷ ở trẻ nhỏ).
100% người bị ung thư có dịch thể bị acid hóa, trẻ nhỏ có nồng độ acid cao sẽ phát triển không bình thường. Khi dịch thể acid, vi khuẩn rất dễ sinh sôi nảy nở, tế bào ung thư cũng dễ dàng di chuyển.

Dịch thể bị Kiềm cao cũng gặp một số bệnh, nhưng vi khuẩn khó khăn sinh sôi nảy nở nên không gây hại nhiều như nhiễm acid. Các bệnh do Kiềm cao như: thương hàn, tiêu chảy trẻ em, phù nước, khô da, hen suyễn, loét dạ dày (do dạ dày phải thường tiết ra acid để acid hóa kiềm dịch thể, nhiều lần như vậy sẽ bị loét). Ba nhóm người dễ bị kiềm hóa: 1. Người suy dinh dưỡng 2. Người ăn chay ăn kiêng không đúng cách (ăn nhiều trái cây và rau quả, nhưng thiếu đạm và ngũ cốc) 3. Người thường ăn hải sản làm cho sự cân bằng pH cơ thể bị phá vỡ, sự tích trữ tính kiềm khó khăn, dễ bị hen suyễn. Hệ quả dư thừa Kiềm dương trong cơ thể gây kích thích mạnh trong hệ thần kinh, người bệnh cảm thấy bứt rứt, thấy như lửa đốt, co giật không kiềm chế được (co rút đột ngột ở cánh tay, rồi lan tỏa đến cơ mặt và cuối cùng là toàn bộ cơ thể), bệnh nhân có thể chết vì co rút các cơ đường hô hấp. Tuy nhiên, thường ít có tình trạng nghiêm trọng xảy ra.

Trẻ em sinh ra dịch thể thường “kiềm”, theo thời gian tế bào trở nên acid hơn (bị “lão hóa”). Có bốn nguyên nhân chính gây ra quá trình acid hóa trong cơ thể: 1. Thừa dinh dưỡng (ăn quá nhiều thực phẩm tạo acid: thịt cá, dầu mỡ, ngũ cốc, đường tinh chế, nước ngọt đóng hộp, thực phẩm có hóa chất độc hại) 2. Ít vận động 3. Ô nhiễm môi trường. 4. Áp lực lớn (stress) hay trầm cảm âu sầu (Nếu do ăn uống mà dịch thể bị acid, ngược lại, cũng gây trầm cảm hoặc stress).

Bốn nhóm người dễ bị acid hóa: 1.Người làm việc quá tải hoặc người thường xuyên thức khua quá 1g đêm 2. Người thường xuyên ăn muộn (ăn tối không cách 2g trước khi ngủ) 3. Người không ăn sáng  4. Người cao tuổi.

Bên cạnh yếu tố tinh thần và vận động, thực phẩm cũng là nguồn chính có thể gây acid cho dịch thể hoặc điều chỉnh đem lại độ pH kiềm nhẹ. Sự phân loại thực phẩm có tính acid hay kiềm dựa trên ảnh hưởng của chúng đến nồng độ pH của cơ thể.

Thực phẩm có hàm lượng protein cao (thịt, cá, trứng) có tính acid cao, hoặc lượng protein không cao nhưng phospho lớn (ngũ cốc) có tính acid nhẹ. Thực phẩm giàu enzyme và ở trạng thái tự nhiên (trái cây, rong biển, rau củ, đậu) có lượng kali, magie và calci cao nên giàu tính kiềm. Thực phẩm sẽ trở nên axit hơn nếu qua nấu nướng (đặc biệt là chiên rán, cháy). Thực phẩm để lâu, đóng hộp, xông khói, thức ăn chứa hóa chất phụ gia dùng trong chế biến cũng nhiễm axit. Cần tìm hiểu kỹ lưỡng.

 BẢNG ÂM DƯƠNG – ACID KIỀM KT

CỰC ÂM &
CỰC KIỀM

Rong nori

KHÁ ÂM & CỰC KIỀM


Rong tóc tiên Hijiki
Rong mơ, Tảo

HƠI ÂM &CỰCKIỀM


Rong Wakame,
Phổ tai
Quan bình AD và cực Kiếm



HƠI  DƯƠNG & CỰCACID


Cá chép


KHÁ DƯƠNG &
CỰCACID
Cá thu, cá bơn,
Cá ngừ,
Bạch tuộc
Cá lớn nước mặn

CỰC DƯƠNG &
CỰC ACID
Gà tây. Trứng cá muối.  Mực khô. Thịt muối
Giăm bông, Thịt hun khói

CỰC ÂM &
KHÁ KIỀM

Rau bina
Giá, dưa chuột
Mầm cải
Mồng tơi
Gừng
Dấm 


KHÁ ÂM & KHÁ KIỀM
Rau răm, Hành ngò,
Rau dền, mướp, rau càng cua, rau muống.
Trái hồng
Đường mía thô


HƠI  ÂM & KHÁ KIỀM
Rong mứt sấy
Mù tạc, Lá củ cải
Rau mùi tây
Lá cà rốt
Củ cải trắng, Su hào
ngó sen, Hạt sen, Cà rốt

Sữa mẹ
Quan bình AD và khá Kiếm

Rong mứt sấy tamari mè.




HƠI  DƯƠNG & KHÁ ACID
Gạo lứt, lúa mì, hắc mạch,  lúa mạch,
Nui lứt, Hủ tiếu lứt
Nghêu sò ốc hến.
Hàu sống
Nước trà gạo lứt
 (Nước bọt kiềm nhẹ, nên ăn số 7- gạo lứt muối mè - phải nhai kỹ để không bị acid )

KHÁ DƯƠNG &
KHÁ ACID
Bánh nướng,
Cá nhỏ nước mặn
Mực, lươn,chạch
Thịt gia cầm
Ếch, thỏ
Thịt Heo
Bào ngư
Trà gạo lứt

CỰC DƯƠNG &
KHÁ ACID

Tôm cua
Trứng
Lòng đỏ trứng
Cá hồi,
cá ngử đại dương
Thịt đỏ

CỰC ÂM &KIỀM NHẸ
Khoai tây, khoai lang
Khoai sọ, Măng, nấm
Cà tím, Cà chua
Hoa quả nhiệt đới: Xoài, đu đủ, bơ, chanh, nho, cam, đào
dưa hấu, Cà phê. Magazin, Yogourt, sữa  chua,Phômai tươi. Kem trái cây tự nhiên không hóa chất

KHÁ ÂM & KIỀM NHẸ
Hạt  tiêu. Nấm đông cô
, Thanh long, Mận, Anh đào, dâu tằm,
dâu tây. Mật ong, Rượu vang. Khoai từ, khoai mỡ. Thì là, bông cải, cần tây, ổ qua, bắp cải,  bí bầu, củ cải đỏ, đậu ve, Trà xanh. Atstiso
Sữa bò

HƠI ÂM & KIỀM NHẸ
Dầu ôliu
Trái vả, Gấc
Mơ, táo, nho khô
xà lách son, Cải dún, rau má, lá lốt, tía tô, bí đỏ, củ cải trắng, trái đậu hàlan,
Phomai vàng mặn. Bobo, hạt bí, Đậu xanh, đậu trắng, đậu ngự, đậu đen.
Quan bình AD và Kiếm




HƠI DƯƠNG & ACID NHẸ

Kiều mạch

Gạo trắng
Bánh mì




Sữa thảo mộc

KHÁ DƯƠNG &
ACID NHẸ

Cá nhỏ nước ngọt
Lòng trắng trứng



CỰC DƯƠNG & ACID NHẸ





Trứng cá
Chim trĩ
TRUNG TÍNH ÂM
Nước tinh khiết

QUÂN BÌNH AD & Kiềm nhẹ
Cà rốt, ngó sen, Ngũ cốc mọc mầm, Canh dưỡng sinh,
Trà xích tiểu đậu-phổ tai,  Trà gạo lứt phổ tai
TRUNG TÍNH DƯƠNG
Muối biển

CỰC ÂM &ACID NHẸ

Nước trái cây đóng hộp không chất bảo quản
Bia, rượu gạo

Kem trái cây có bỏ phụ gia hóa chất


KHÁ ÂM & ACID NHẸ

Trái chà là,
Hạt đậu Hà lan
Đậu nành, Dầu nành, Tàu hủ,
Bột nở

HƠI ÂM & ACID NHẸ
Nước máy

Đại mạch.
Mì ống, mì ý

Nước khoáng, nước soda, nước giếng
Quân bính AD nhưng Acid  nhẹ

HƠI DƯƠNG &
KIỀM NHẸ
Mè,  Kê,hạt salba,quinoa
Dầu mè, Bơ mè, mè rang Đậu đỏ, đậu ván., đậu lentis, xích tiểu dậu, đậu gà, hạt quinoa, salba.
Phomai vàng, Phomai mặn, Phomai sữa dê
Kim chi, Dưa muối.
Nước ngải cứu.

KHÁ DƯƠNG &
KIỀM NHẸ

Muối mè
Trà xích tiểu đậu
Café Osawa.
Trà gạo lứt cà rốt


CỰC DƯƠNG & KIỀM NHẸ

Trà mu



CỰC ÂM & KHÁ ACID


Nước đá có bỏ hóa chất xử lý


KHÁ ÂM & KHÁ ACID

Chuối, chocolate



HƠI ÂM &KHÁ ACID
Bắp, yến mạch
hạt dẻ, hạt óc chó.
Đậu phụng, dầu phụng


Quân bính AD nhưng Khá Acid


HƠI DƯƠNG & KHÁ KIỀM Củ sen, Ngưu bàng, Sắn dây
Trà bồ công anh, trà bancha 3 năm,
trà cành, trà trinh nữ, nước lá vối, nước lávằng
KHÁ DƯƠNG &
KHÁ KIỀM
Hoài sơn, Nhân sâm
Ca la thầu,
Tương đặc, Miso, Tamari

CỰC DƯƠNG & KHÁ KIỀM


Quế

CỰC ÂM & CỰC ACID
Rượu, Ma túy, phụ gia hóa chất, chất tạo ngọt, đường tinh luyện, dược phẩm, nước ngọt, chất bảoquản, phụ gia hóa học…

KHÁ ÂM & CỰC ACID

Dừa, Dầu dừa
Mỡ động vật,
Tỏi, cari,



HƠI ÂM &
CỰC ACID

Cám gạo,
Hạt điều
Hạt hướng dương
Rùa, baba
Quân bính AD nhưng Cực Acid

HƠI DƯƠNG & CỰC KIỀM

Phổ tai xào tamati


KHÁ DƯƠNG &
CỰC KIỀM

Mơ muối,
Chanh muối lâu năm
Tro làm từ rong Hijiki, phổ tai

CỰC DƯƠNG &
CỰC KIỀM

Dentie
Tamari lâu năm


Quan sát BẢNG ÂM DƯƠNG – ACID KIỀM, ta nhận thấy, các thực phẩm nằm ở vòng bên ngoài, đều ở trạng thái cực đoan, nếu ăn thường xuyên hay ăn quá nhiều loại thực phẩm đó mà không biết phối hợp hai thực phẩm cực đoan lại với nhau trong bữa ăn, có thể gây mất quân bình trầm trọng cho cơ thể, dẫn đến bệnh tật.

A- Thực phẩm gây Acid cao (VÒNG NGOÀI): nguyên nhân gây rất nhiều bệnh, chỉ người rất khỏe mạnh mới có thể dùng, nhưng cũng không nên lạm dụng và phải dùng phối hợp với thực phẩm kiềm cao.
1.     Thực phẩm gây cực acid & cực dương cho dịch thể (động vật thịt đỏ, cá lớn nước mặn).
2.     Thực phẩm gây khá acid & cực âm (cà, măng, nấm, giá, khoai tây…)
3.     Thực phẩm gây cực acid & cực âm (rượu bia, đường tinh luyện, hóa chất phụ gia, nước ngọt đóng hộp…).

Thực Dưỡng khuyên bạn nên cẩn thận với các loại thức ăn, thức uống công nghiệp sử dụng các hóa chất phụ gia độc hại … Khi cơ thể ngừng nạp thực phẩm có hại, tiếp nhận thực phẩm tốt lành và quân bình, thì cơ thể được trở về trạng thái khỏe mạnh, chuyển hóa/chữa lành được nhiều căn bệnh – nhất là các bệnh phát sinh từ việc ăn uống vô độ mà ra.
B-Thực phẩm Cực âm & Khá kiềm (VÒNG NGOÀI)
Đối với Trái cây nhiệt đới quá chua hay quá ngọt, rau thân mềm ăn sống … thường được cho là rất tốt, bổ sung vitamine, khoáng chất, chất xơ, nên hay có thói quen ăn nhiều, điều này rất nguy hiểm. Nghiên cứu Tây y đã chỉ ra các bệnh do dư thừa vitamine, chất xơ (xem bài Thực phẩm tốt cũng không nên ăn nhiều - KT). Phương pháp dưỡng sinh khuyên chỉ nên dùng ít hoặc dùng phối hợp để lập quân bình cho những người có thói quen ăn thực phẩm quá dương và quá acid (thịt cá). Người ăn chay nên ăn ít hoặc hạn chế.
C- Thực phẩm Cực kiềm và Cực âm, Cực kiềm và Cực dương (VÒNG NGOÀI):
  1. Cực kiềm và Cực âm:
Điển hình là Rong biển, rất bổ dưỡng, tuy nhiên, chỉ được sử dụng một lượng nhỏ (2 -4 g/ngày) để kiềm hóa dòng máu; hoặc dùng phối hợp để tạo quân bình cho các thực phẩm quá dương và acid (như món Susi cá hồi).
  1. Cực kiềm và Cực dương:
Có thể sử dụng khi cần thiết với liều nhỏ như “thuốc tự nhiên” để điều chỉnh axit cơ thể, giải độc chất nội tế bào và ngoại tế bào, làm kiềm và dương hóa cơ thể âm và acid khi bị bệnh, đưa cơ thề về lại trạng thái quân bình (tamari lâu năm, mơ muối, chanh muối lâu năm, dentie…). Riêng một vài thực phẩm như tamari, miso rất bổ dưỡng có thể dùng hàng ngày nhưng với một lượng rất (khoảng 1-2 muỗng café/ngày).

D- Các Thực phẩm Khá kiềm/acid & Khá âm/dương (VÒNG KỀ TRONG), TP tương đối quân bình (VÒNG TRONG)
An toàn và tốt nhất là nên chọn hoặc phối hợp các thực phẩm vốn tự thân đã khá quân bình, không quá dương hoặc quá âm, không quá acid hoặc quá kiềm (như chọn ngũ cốc lứt, hạt lứt chỉ hơi dương và acid, kết hợp các loại rau củ quả rong biển chỉ hơi âm và kiềm, cùng với ít gia vị như muối, tamari, miso dương và kiềm, tạo nên một bữa ăn quân bình và bổ dưỡng, có thể phòng chống và ngăn ngừa ung thư và nhiều bệnh tật khác).
Đặc biệt, người mà thể chất (gen di truyền) không được khỏe manh hoặc do ăn uống sai lầm mất quân bình dẫn đến bệnh tật, phải chú ý cẩn thận tránh không được sử dụng các thực phẩm thuộc VÒNG NGOÀI.

QUÂN BÌNH DINH DƯỠNG  glucid, protid, lipid, vitamine và khoáng chất: Mỗi người có nhu cầu và giới hạn khác nhau. Tùy theo lứa tuổi, nghề nghiệp, tập quán ăn uống…mỗi người sẽ tự tìm thấy một tỷ lệ QBDD.
Cùng một chủng loại, ngũ cốc hạt quả còn lứt sẽ bổ dưỡng hơn. Gạo chà trắng tuy ít acid hơn gạo lứt, nhưng không bổ dưỡng bằng, vì vậy, nếu ăn CHAY, nên chọn CHAY DƯỠNG SINH: gạo lứt, phối hợp với một ít rau củ, rong biển và đậu các loại, sẽ vừa quân bình âm dương, kiềm nhẹ và bổ dưỡng hơn. Nên tránh hoặc cố gắng hạn chế tối đa các chất phụ gia, chất tạo ngọt (mà người nấu chay thường sử dụng rất nhiều để tạo vị “ngọt” giả tạo). Ngoài ra, lưu ý là nếu không được trồng sạch, thì dư lượng thuốc trừ sâu, hóa chất cũng sẽ nằm ở phần vỏ lứt bên ngoài.
Thực phẩm dùng để chữa bệnh, bên cạnh đảm bảo quân bình, người ta cũng chú trọng đến tính năng tính dược của nó.
Kết hợp hài hòa, CHAY DƯỠNG SINH KT đề xuất 1 tỷ lệ tương đối QUÂN BÌNH DƯỠNG SINH cho người khỏe mạnh, sống vùng nhiệt đới: 1.Gạo lứt (50%) 2. Rau củ (20-25%) 2. Tảo, rong biển (3-5%) 5. Đạm lúa mạch, đậu các loại, hạt lứt (10-15%) 3. Chất béo có lợi HDL hoặc trung tính triglycerides (5% dầu mè, dấu gấc, dầu oliu, dầu nành) 6. Rau sống, Trái cây (5-10%).   Người điều trị bệnh sẽ theo đuổi một tỷ lệ khác hơn.

Bạn có thể tham khảo BẢNG ÂM DƯƠNG – ACID KIỀM, để tự chọn thực phẩm cho mình và gia đình, dựa trên các yêu tố:
  1. Môi trường sống: tùy theo sống ở vùng nhiệt đới (dương) hay ôn đới (âm), ở nơi khí hậu trong lành (kiềm) hay ô nhiễm (acid) mà chọn thực phẩm cho phù hợp.
  2. Nghề nghiệp: Nhân viên văn phòng dịch thể acid hơn các Vận động viên, nên chọn nhiều thực phẩm kiềm nhẹ (ngũ cốc với rau củ, rong biển…)
  3. Tuổi tác: Trẻ nhỏ dương hơn và dịch thể kiềm hơn nên có chọn thực phẩm âm hơn, acid hơn (nhiều dưỡng chất, protein, vitamine). Người già cơ thể đã dương và acid hóa, nên chọn cốc loại rau củ.
  4. Sức khỏe: người khỏe mạnh có thể ăn quân bình với biên độ rộng (ở các Vòng ngoài lẫn các Vòng trong của BẢNG ÂM DƯƠNG – ACID KIỀM, nhưng mỗi bữa ăn phải nhớ phối hợp cho quân bình). Người bệnh nên chọn quân bình biên độ hẹp (các Vòng bên trong) sao cho các loại thực phẩm đó phù hợp với việc chuyển hóa bệnh tật của mình (Bệnh thuộc âm hay dương, dịch thể kiềm hay acid). Ngoài ra, trẻ em, thanh thiếu niên và người bệnh suy dinh dưỡng cũng cần chú trọng quân bình dinh dưỡng (quân bình chứ không phải thừa dinh dưỡng).

Bên cạnh sự Quân bình dưỡng sinh, cũng rất quan trọng là có hoạt động và tâm trí tạo nên kiềm nhẹ và quân bình âm dương cho thân tâm như tập thể dục, tắm âm dương (nóng và lạnh), thở sâu, nhạc nhẹ, thư giãn, yoga, thiền...

Người quân bình tâm tính ôn hòa, điềm đạm, nhu thuận bên ngoài nhưng tiềm ẩn nội lực, có thể tiếp nhận mọi phúc lạc của cuộc đời (…) mà không hề động tâm hay tham đắm.                                                                    (Hoàng Tường)
Tham khảo các Nhà Thực dưỡng và Dinh dưỡng học Đông -Tây, kết hợp với nghiên cứu, ứng dụng dưỡng sinh, KHIẾT TƯỜNG Healthy Food mong được lắng nghe và chia sẻ kiến thức cũng như kinh nghiệm ảm thực tốt lành để nuôi dưỡng THÂN TÂM.
74B Nguyễn Phi Khanh, Tân Định, Q.1  ĐT: 08. 6290 6247 – Fax: 08. 6290 5921
Web: www.Khiettuong.vn   Email: Info@khiettuongfoods.com





                                                                                                          KHIẾT TƯỜNG healthy foods
http://www.khiettuong.vn/                                                                          Nguồn thực phẩm tốt lành nuôi dưỡng thân tâm

                     VĂN HÓA ẨM THỰC


ĂN UỐNG - không chỉ nhằm quanh quẩn nuôi THÂN, mà còn chính là ĐẠO SỐNG.

Khi ăn, Bạn nhớ NHAI THẬT KỸ: Thức ăn được răng nghiền nhỏ sẽ giảm mệt dạ dày và nhờ đó mà dịch vị (chất acid nhẹ) đỡ tiết ra nhiều không làm loét đường tiêu hóa. Nhai dối làm mệt dạ dày, thức ăn khó tiêu bị sình thối trong đường tiêu hóa, không đưa được hết dưỡng chất nuôi cơ thể và lâu ngày gây bệnh. Ngoài ra, các Nhà nghiên cứu còn tìm thấy ….

UỐNG VỪA ĐỦ NƯỚC: Đưa nhiều nước vào cơ thể sẽ làm trương giãn các tế bào & mạch máu, làm loãng máu & thể dịch, gây đổ mồ hôi kéo theo sự thất thoát muối và chất khoáng; tim và thận làm việc quá sức có thể gây suy nhược. Tránh uống nước đá lạnh, làm khan tiếng, yếu răng, giảm nhiệt độ cơ thể, làm “đông” các chất cặn bã trong người thành dạng đờm, mủ ... và dễ gây ra các khối u, như u xơ tử cung.

KHÔNG NÊN UỐNG TRONG KHI ĂN: làm loãng dịch vị, khó tiêu hóa thức ăn, gây rối loạn tiêu hóa.

TRÁNH NHỮNG THỰC PHẨM, HÓA CHẤT ĐỘC HẠI: Ngày nay, nhiều thực phẩm chung quanh ta trông rất hấp dẫn nhưng độc hại. Hãy tự chủ. Chế ngự cảm giác "thèm" bằng cách ăn ít rồi bỏ dần dần. Nên nghĩ đến những tác hại ghê ghớm như dị ứng, tim mạch, tiểu đường, thần kinh, ung thư…mà lẽ ra ta có thể phòng tránh ngay từ bây giờ bằng cách chọn lựa Thực phẩm tốt lành và tránh xa những độc hại.

Nghệ thuật Ăn uống là ĐẠO SỐNG.
Biết quý trọng thiên nhiên và người nuôi trồng, đó là HIẾU.
Ăn uống biết tính chất món ăn, biết thể trạng mình để nên và không nên ăn món gì, đó là TRÍ.
Ăn uống đúng giờ, đó là TÍN.
Ăn uống biết kính trên, nhường dưới, quan tâm đến người cùng ngồi bàn ăn, đó là LỄ, NGHĨA.
Cương quyết từ chối những món ăn dù rất thích (khoái khẩu) nhưng lại có hại cho sức khỏe, đó là DŨNG.
Ăn với tâm trạng hòa nhã, vui vẻ, đó là HOAN HỈ.











CẨN THẬN SỬ DỤNG THỰC PHẨM HÀNG NGÀY
A. NÊN DÙNG THƯỜNG XUYÊN:
1.      Ngũ cốc lứt: Gạo lứt, Lúa mạch lứt , Yến mạch lứt, Kiều mạch lứt.
2.      Các loại hạt nguyên lức:  1-2 muỗng café / ngày.
Hạt chia/salba, hạt quinoa, hạt lanh, hạt kê lứt, bo bo (ý dĩ)
Có thể dùng phối hợp Ngũ cốc và hạt lứt bằng Sữa thảo mộc, Sữa lứt, Cháo lứt, Soup sắn dây.
3.      Rong biển: Mỗi ngày nên ăn 3-4g rong biển, một trong các loại sau:
-                   Phổ tai (Kombu), Rong Wakame : 4g (một miếng khoảng 4 ngón tay);
-                   Rong mơ, Rong Tóc tiên (Hijiki): 4g (2 muỗng café).
-                   Các loại rong biên khác như Mứt biển (Nori), Rau câu chân vịt…
Rong mơ,  Phổ tai Kombu và Rong Wakame có thể ăn mỗi ngày. Các loại khác rất bổ nhưng hơi âm nên không dùng quá 2 lần/tuần.
4.      Một trong các loại hạt, đậu sau:  50- 100g ( 1-2 muỗng soup)
-                Xích tiều đậu, đậu lăng (Lentils), đậu gà (Chick Bean): có thể ăn thường xuyên. à rất bổ dưỡng và rất tốt trong việc phòng chống ngăn ngừa khối u.
-                Các loại Tương làm từ Đậu nành đã được dương hóa bằng muối và thời gian ủ lâu (1 – 4 năm): Miso, Tamari, Natto, Tương ta à người bình thường, dùng không quá 1 – 1 muỗng café /1 ngày  (trừ trường hợp chữa trị ngộ độc có thể dùng 1 – 3 muỗng soup Tamari lâu năm).

5.      Củ quả chắc, đặc, mậu sậm, dương: Củ sen, cà rốt, ngưu báng, bí đỏ, ngó sen, su hào: 100g/ngày
6.      Lá tía tô (nhiều Sắt, rất bổ máu):                 30-50g/ngày
7.      Dầu gấc, dầu mè, dầu ôliu:   thay phiên dùng 1-2 muỗng café /ngày.
8.      Tảo xoắn Spirulina:1-2 viên Tảo Spivital hàm lượng 400mg (hoặc 2-4viên Tảo Spirulina, 200mg/viên).
B.  NÊN DÙNG VỪA PHẢI:
-                   Đậu xanh, đậu ván, đậu đen, đậu nành chưa dương hóa: thỉnh thoảng (1-2 lần/tuần).
Ngoại lệ:  nước đậu đen trà mu có thể uống liên tục 4 tuần dùng để thải độc
-                   Củ quả mềm, nhiều nước (Bí đao, Đậu rồng, đậu bắp, đậu hòa lan, đậu ve, củ cải, hành tây…).
-                   Các rau xanh đậm, dai; chắc (Rau má, Salad xoong, bồ ngót, bông cải xanh, bắp cải, cải xanh, cải thìa, cải rổ,…).

C.  NÊN HẠN CHẾ SỬ DỤNG:
Những thực phẩm rất DƯƠNG và gây ACID cao cho dòng máu (như thịt động vật màu đỏ); hay thực phẩm rất ÂM mà lại tạo chất KIỀM cao (như Trái cây quá chua, hoặc quá ngọt và mêm nhiều nước), các loại cà, măng, nấm, giá, khoai tây, rau lá quá mêm làm cho cơ thể mất quân bình, thường là nguyên nhân gây nhiều bệnh, kể cả nug thư.
Người khỏe mạnh hoặc người ăn nhiều thịt động vật, có thể dùng vừa phải Trái cây hoa quả.
Lưu ý:
-       Phụ nữ gần sinh (tháng thứ 8,9) không nên ăn hạt bobo.
-       Người bị bệnh về phổi, da không nên ăn dầu phộng, hạn chế dầu mè.
-       Người ăn nhiều thịt động vật hoặc ăn gạo, ngũ cốc trắng (không còn lứt), nên ăn nhiều rau hơn người ăn ngũ cốc lứt.   Mùa nóng, bữa trưa nên ăn nhiều rau hơn buổi tối.
-       Trái cây không nên dùng vào buổi chiều tối và phải cách bữa ăn ít nhất 1 giờ.
-       Người bị thấp khớp (gout) không được ăn/uống nước cà chua, dừa, cà, măng; hạn chế ăn thực phẩm có nhiều chất đạm (nấm, tàu hủ, thịt động vật).


 

 mời xem trang web: http://www.khiettuong.vn/

 

Vai trò của dinh dưỡng

Vietsciences-  Nguyễn Ý Đức        26/06/2012
 
Từ thế kỷ thứ V trước Công nguyên, danh y Hy Lạp Hippocrates đã chủ trương rằng, để phòng ngừa và điều trị một số bệnh ta chỉ cần áp dụng những chế độ ăn uống cân bằng hợp lý và sống hài hòa với thiên nhiên.

Ngoài việc triều chính, vua Hoàng Đế của Trung Hoa ngày xưa đã biết chỉ dẫn cho dân chúng về bệnh tật cũng như cách sản xuất lương thực và sử dụng những món ăn thức uống có tác dụng trị bệnh và có lợi cho sức khỏe.
Các vị danh y Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông của Việt Nam trước đây đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của ẩm thực trong việc ngăn ngừa và chữa trị một số bệnh. Hãy nghe lời khuyên như sau của danh y Tuệ Tĩnh: :
 “Muốn cho phủ tạng được yên;
Bớt ăn mấy miếng, nhịn thèm hơn đau”.

Hoặc:

“ Chết vì bội thực cũng nhiều;

Ngờ đâu lại có người nghèo chết no”.
Như vậy, có thể nói rằng từ rất xa xưa, các vị danh y trên khắp thế giới hầu như đều đã nhận biết được là vấn đề dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, có thể giúp ta phòng trị bệnh cũng như duy trì được một cuộc sống luôn luôn khỏe mạnh.
Mục đích của Dinh Dưỡng

Dinh dưỡng có ba mục đích chính:

1- Tạo điều kiện thuận lợi để cơ thể có sức khỏe tốt;
2-Phòng ngừa các bệnh liên quan tới ăn uống;
3-Khôi phục sức khỏe sau thời kỳ bệnh tật, thương tích.
          Người Anh có câu ngạn ngữ “You are what you eat” (Ăn ra sao thì người thế ấy”, cũng là nói lên tầm quan trọng của vấn đề dinh dưỡng.
Thực phẩm ăn vào có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe trong suốt các giai đoạn khác nhau của đời người. Ăn uống không đúng với tình trạng sinh học thì cơ thể sẽ có hậu quả xấu mà đôi khi chỉ với một vài thay đổi nhỏ về dinh dưỡng cũng cải thiện sức khỏe rất nhiều.
Cứ nhìn người Á Châu trước đây, lấy căn bản thức ăn là gạo, ít calcium, thường đều nhỏ con hơn dân Âu châu ăn lúa mỳ, nhiều calcium. Quan sát người Việt ta, xưa kia dân miền Bắc, miền Trung dinh dưỡng thiếu hụt nên cơ thể nhỏ hơn so với người sanh trưởng ở miền Nam, gạo lúa dư thừa. Con cháu chúng ta bây giờ ở nước ngoài, dinh dưỡng đầy đủ nhờ đó cháu nào cũng to hớn hơn bố mẹ, ông bà.
Mỗi người cần có một thói quen ăn uống lành mạnh. Nhiều người ý thức được việc đó nhưng ít người thực hiện được. Vì thế, càng tìm hiểu nhiều về lợi hại của dinh dưỡng thì ta càng biết cách ăn uống sao cho thích hợp và có lợi cho sức khỏe.
 Các lời khuyên về ăn uống thì nhiều và khác nhau nhưng mục đích đều hướng tới sự bảo vệ sức khỏe. Tuy nhiên cũng có người bối rối, không biết theo lời khuyên nào, cho nên tùy hứng làm theo ý mình. Thế là người ta đã tạo ra một thói quen đôi khi xấu nhiều hơn tốt. Do đó việc tạo ra thói quen tốt trong ăn uống đôi khi cũng không hẳn là dễ dàng.
Thói quen ăn uống cũng thay đổi tùy chủng tộc, văn hóa, khả năng cung cầu, điều kiện tâm lý, nếp sống cá nhân, sự hấp dẫn của món ăn, cách thức mời chào, quảng cáo của giới sản xuất.
Hầu hết các quốc gia đều đưa ra những tiêu chuẩn về dinh dưỡng cho người  dân, quy  định mức dinh dưỡng  tối thiểu để cơ thể tăng trưởng mạnh và phát triển trí óc tốt đồng thời tránh được bệnh tật cũng như kéo dài tuổi thọ. Ngoài ra, còn có các chương trình quốc gia hướng dẫn để người dân biết cách  áp dụng những tiêu chuẩn ấy trong việc ăn uống hàng ngày.
Một chế độ dinh dưỡng nhiều về lượng và phẩm cũng chưa đủ để có một sức khỏe tốt nếu không có sự cân đối hợp lý các thành phần dinh dưỡng. Trong cơ thể, các cơ quan luôn luôn hoạt động một cách nhịp nhàng tương ứng, để sử dụng các chất dinh dưỡng khác nhau cho các nhu cầu về năng lượng, kiến tạo cũng như tu bổ các tế bào sau khi bị thương tích, bệnh tật.
Số lượng thực phẩm tiêu thụ còn tùy thuộc các yếu tố xã hội, tâm lý, sinh học của con người. Tâm trạng vui buồn đều có ảnh hưởng tới sự ăn uống và tiêu hóa. Các phản ứng sinh hóa trong cơ thể cũng ảnh hưởng tới sự hấp thụ và chuyển hóa dinh dưỡng.
Tóm lại, chất dinh dưỡng có thể làm ta mập hay gầy, hoạt động nhanh nhẹn hay chậm chạp, sống vui khỏe hay thường xuyên đau ốm... Nghĩa là có rất nhiều ảnh hưởng.

Nhu Cầu.
Một chế độ dinh dưỡng có thể xem là:
a-Thỏa đáng: khi cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho các hoạt động, chức năng của cơ thể cũng như có dự trữ cho nhu cầu cấp bách.
b-Không đầy đủ: khi tiêu thụ  ít hơn nhu cầu. Trong trường hợp này, cơ thể sẽ lấy nguyên liệu từ kho dự trữ để nuôi dưỡng và tái tạo tế bào. Kho sẽ vơi dần dần nếu không được bổ sung.
Lấy ví dụ: hồng huyết cầu chỉ sống khoảng 120 ngày, tế bào niêm mạc ống tiêu hóa cần được thay thế mỗi tuần lễ. Cả hai đều cần có nguyên liệu từ chất dinh dưỡng. Nếu chỉ thiếu dinh dưỡng trong thời gian ngắn, kho dự trữ có thể du di, nhưng nếu kéo dài lâu ngày sẽ nảy sinh nhiều bệnh tật.
c-Quá mức: khi cung cấp nhiều hơn nhu cầu, sẽ tạo ra tình trạng dư thừa. Chẳng hạn, chất sắt rất cần cho việc tạo huyết cầu tố, nhưng quá nhiều sẽ đưa tới suy gan; năng lượng dư được cơ thể hấp thụ và chuyển sang dự trữ, quá nhiều sẽ gây ra tình trạng béo phì.

          Mọi người đều cần những thành phần dinh dưỡng như nhau, bất kể tuổi tác, giới tính, chủng tộc, điều kiện sinh hoạt. Tuy nhiên về số lượng thì mỗi cơ thể đều có nhu cầu khác biệt.
Cơ thể càng to lớn thì nhu cầu càng cao; một người hoạt động nhiều chắc chắn cần nhiều thực phẩm hơn người sống tĩnh tại; khi ngủ nghỉ, nhu cầu năng lượng giảm; khi cơ thể run vì lạnh thì cần thêm năng lượng để khỏi lạnh cóng.
Khẩu phần ăn phải phù hợp với mỗi người, không gây cảm giác ngây ngất mệt mỏi vì ăn quá no nhưng cũng không ăn quá ít, vì sẽ không cung cấp đủ dinh dưỡng cho hoạt động của cơ thể.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý
Lời khuyên chung của các nhà dinh dưỡng và y tế về sự ăn uống là chúng ta nên:
1-Ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau, vì mỗi loại có chất dinh dưỡng mà loại khác không có.
Chẳng hạn sữa mẹ được coi như gần hoàn hảo, nhưng lại có ít sắt và sinh tố D.
Sữa bò có nhiều đạm nhưng rất ít sắt và không có chất xơ.
Thịt động vật có vú nhiều đạm nhưng ít calci.
Trứng không có vitamin C và có rất ít calci vì hầu hết nằm ở vỏ trứng.
Như vậy cần có chế độ ăn đa dạng mới cung cấp đủ chất dinh dưỡng.
2-Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức trung bình. Để tránh tăng cân quá mức, chỉ nên ăn đủ số năng lượng mà cơ thể cần;
3-Giảm chất béo động vật bão hòa và cholesterol: lượng cholesterol ăn vào mỗi ngày  không quá 300mg;  chất béo động vật bão hòa không quá 10% tồng số năng lượng được cung cấp mỗi ngày. Nên dùng dầu thực vật với chất béo chưa bão hòa. Mức tiêu thụ chất béo nói chung không nên quá 30% tổng số năng lượng mỗi ngày.
4-Giảm thịt động vật có nhiều mỡ hoặc loại bỏ bớt mỡ khi ăn thịt; ăn nhiều cá. Việc ăn thịt tự nó không có hại cho người khỏe mạnh, nhưng ăn nhiều thịt thường kèm theo nhiều chất béo và cung cấp nhiều năng lượng.
5-Dùng sữa đã gạn bớt chất béo, nhất là ở người tuổi cao.
6-Ăn thêm thực phẩm có chất xơ và tinh bột.
7-Tránh tiêu thụ quá nhiều đường tinh chế, vì có nhiều năng lượng cho nên dễ dẫn tới béo phì.
8-Giới hạn muối không quá 2500 mg mỗi ngày.
9-Hạn chế rượu bia. Nếu không thể bỏ hẳn thì không nên quá 350 ml bia hoặc 150 ml rượu vang, hai lần một ngày. Nếu là rượu mạnh thì không quá 50ml.

Hậu quả của chế độ dinh dưỡng sai.
Chế độ dinh dưỡng sai có nguy cơ đưa tới một số bệnh tật. Sai có thể là quá dư, quá thiếu hoặc không cân đối.
Thiếu dinh dưỡng, cơ thể sẽ chậm phát triển, trí nhớ kém, sức đề kháng với bệnh tật giảm, cơ thể suy nhược và đưa tới giảm tuổi thọ.
Dinh dưỡng dư thừa sẽ dẫn đến các bệnh kinh niên, như bệnh tim, ung thư, cao huyết áp, tai biến động mạch não, tiểu đường. Ngoài ra còn có thể mắc phải những bệnh khác như xơ gan, viêm túi ruột hoặc tai nạn, tự tử do tiêu thụ nhiều rượu.

          Dinh dưỡng sai mà lại thiếu vận động cơ thể còn đưa tới nhiều ảnh hưởng không tốt khác cho sức khỏe.
Dinh dưỡng không đúng cũng gây ra tổn thương về nhiều phương diện cho các thế hệ sau.

Bác sĩ Nguyễn Ý Đức

Texas-Hoa Kỳ
www.bsnguyenyduc.com



CẨM NANG Y HỌC RẤT HIẾM QUÝ


*Tài liệu về bịnh ung thư: ***
  Phương pháp chữa bịnh ung thư

Ung Thư Xin đừng hoảng sợ

Bài viết của tác giả Quảng Phúc Kinh Nghiệm chữa ung thư của Phật tử người Úc, cô Sue Dixon.<http://www.quantheambotat.com/FolderChuaBinh/KinhNghiemCuaCoSueDixson.htm>

Một khoa học gia chữa bịnh ung thư bằng cải thiện ăn uống

Dịch Cân Kinh <http://www.quantheambotat.com/File_folder/dichcanKinhAll.pdf>

Phương pháp cổ truyền của Đạt Ma Tổ Sư,
Dịch Cân Kinh, cách tập và kinh nghiệm

<http://www.quantheambotat.com/FolderChuaBinh/KinhNghiemDichCanKinh.htm>

Dịch Cân Kinh, sách và tài liệu

Các bài Thuốc Bí Truyền
<http://www.quantheambotat.com/File_folder/PhuongThuocBiTruyen.pdf>
(PDF file) trị bịnh: Ung Thư, Mắt mờ, Tiểu đường, Tiểu tiện không thông cuả
người già.
Thuốc Lô Hội (Nha đam, Aloe Vera) trị ung thư

Môn thuốc mới trị ung thu và bồi bổ máu

1. Phương pháp uống nước lọc chữa bịnh của người
Nhật<http://www.quantheambotat.com/FolderChuaBinh/PhuongPhapUongNuocLoc.htm>

2. Liều thuốc tuyệt diệu tẩy trừ sạn gan, sạn

mật<http://www.quantheambotat.com/FolderChuaBinh/SanGanSanMat.htm>

3. Error! Filename not specified
Tự Chữa bệnh Sạn mật <http://www.vnfa.com/aot/ot_csmat.html>(Bs. Lai Chiu
Nan/(CanhThep) * 12-09-07)

4. Toa Thuốc Gia Truyền Trị Bệnh Tê Bại Toàn Thân, Bán Thân, Đau Nhức Cột
Xương Sống, Thấp Khớp, Nhức

Mỏi<http://www.quantheambotat.com/FolderChuaBinh/ToathuocGiaTruyenTriBinhTeBai.htm>
<http://www.quantheambotat.com/FolderChuaBinh/ToathuocGiaTruyenTriBinhTeBai.htm>

6. Thuốc trị các bịnh gan: chai gan, cứn
gan 
toa thuốc trục xuất sạn thận, sạn mật, sạn bọng đái, sạn đường tiểu

8. Bịnh Gout, thấp khớp, xưng khớp

9. Bài thuốc trị bịnh gout, thấp khớp 

10. Lọc gan bằng nước gạlức

11. Ăn Chay có ăn trứng Gà và uống sữa bò được không ?
<http://www.quantheambotat.com/FolderChuaBinh/AnChayAnTruongUongSua.htm>

12. Thức Ăn Chay có tác dụng phòng chống ung thư:

13. Các tài liệu về Ăn Chay:  

14. Phương Pháp Vận Hành Chân Khí: 
<http://www.quantheambotat.com/File_folder/Van_Hanh_Chan_Khi.pdf>

15. Suối Nguồn Tươi trẻ: Phương pháp thể dục cổ truyền của người Tây Tạng
<http://www.quantheambotat.com/File_folder/Suoi_Nguon_Tuoi_Tre.doc>
(MSWord) để quý vị tải xuống và in ra cho dễ

17. Chocolate (Sô cô la) có tác dụng ngăn ngừa cơn đau tim: 

18. Cần xử trí ra sao khi bị chảy máu cam:

19. Những điều nên tránh sau bữa ăn:

20. Đông y khí công và các y dược trị :
<http://www.doducngoc.com/>*bịnh*
*Trang Y khoa tại www.vnfa.com <http://www.vnfa.com/>*

1. Tìm hiểu về trái Chuối" (Quý Ta sưu tầm) <http://www.vnfa.com/bd/ot/un_chuoi.html>

2. Nhất Áp, Nhị Ðường, Tam "Cô", Tứ Béo <http://www.vnfa.com/yk/un_4benh.html>

3. Cholesterol! Mi là ai? <http://www.vnfa.com/yk/un_chole.html>

4. Bệnh Tiểu Ðường  <http://www.vnfa.com/yk/un_daidg.html>

5. Bệnh Ung Thư  <http://www.vnfa.com/yk/un_ungth.html>

6. Thuốc Lá  <http://www.vnfa.com/yk/un_thuoc.html> Yếu Tố Xã Hội với SứcKhỏe <http://www.vnfa.com/bqsk/sk_xhvsk.html>(Bs. Nguyễn Ý Đức * 24-08-06)

7. Hạt Đậu: <http://www.vnfa.com/bqsk/sk_hatda.html>(Bs. Nguyễn Ý Đức *01-06-06)

8. Sạn Mật <http://www.vnfa.com/bqsk/sk_bsmat.html>(Lan Hương viết theo tài liệu báo Mayo Clinic (tháng 5/2006) * 26-05-06)

9. Tìm hiểu thêm về Cholesterol <http://www.vnfa.com/bqsk/sk_thtvc.html>(LanHương viết theo tài liệu báo TIME (tháng 5/2006) * 25-05-06)

10. BỆNH CAO ÁP HUYẾT
(Hypertension)<http://www.vnfa.com/bqsk/sk_caoap.html>(BS.Nguyễn Văn Đức * 20-05-06)

11. Viêm Gan và Ung Thư Gan <http://www.vnfa.com/bqsk/sk_vvutg.html>(BS.Nguyễn Đức Liên * 20-05-06)

12. TÁO BÓN (Constipation) <http://www.vnfa.com/bqsk/sk_taobo.html>(BS.Nguyễn Văn Đức * 20-05-06)

13. Tìm Hiểu: 25 điều khám phá mới lạ từ trái măng cụt ("GarcinaMangostana") <http://www.vnfa.com/bqsk/sk_25mc.html>(Tài liệu trích dịch từ báo chí Hoa Kỳ - Wellness Report - volume 52)

14. Ta có uổng phí liệng thuốc Tây còn tốt đi không? (Brad Mackee *14-04-2006) <http://www.vnfa.com/bqsk/sk_thtqh.html>

15. Phở Gà, Nước Béo.(BS. Nguyễn Ý-Đức *06-04-2006)

16. Gừng: Cội nguồn của y học đời xưa (Lan Hương *06-04-2006)

17. Thanh Lọc Gan Bằng Nước Gạo Lứt (Nguyễn Đức Trọng *24-03-2006)

18. Giấc Ngủ Trưa(BS. Nguyễn Ý-Đức *23-03-2006)

19. Mầu sắc ảnh hưởng đến thực phẩm chúng ta dùng hàng ngày ra sao?
(KatyNguyễn * 26-02-2006) <http://www.vnfa.com/bqsk/sk_tpvms.html>

20. Sức Khỏe và đời sống (Lan Hương *16-02-2006)

21. SANH TRAI HAY GÁI THEO Ý MUỐN (BS. Hồ Ngọc Minh *09-02-2006)

22. CAO MỠ TRONG MÁU (HIGH CHOLESTEROL) (BS. Phạm Hoàng Trung *09-02-2006)<http://www.vnfa.com/bqsk/sk_caomo.html>

23. BỆNH MẮT CƯỜM (BS. Trương Vĩnh Toàn - BS. Nguyễn Văn Đức *09-01-2006)<http://www.vnfa.com/bqsk/sk_mcuom.html>

24. BỆNH HIẾM MUỘN (BS. Lê Quốc Sỹ *09-02-2006)

25. THUỐC LÁ VÀ SỰ SINH SẢN (BS. Trịnh Cường *09-01-2006)

26. Sự Nguy Hiểm Của Nghề Làm Móng Tay (Nail).
<http://www.vnfa.com/binhtuat/bt_nails.html>(BS. Nguyễn Thùy Trang MD.Genetics.)

27. Không Nên Lạm Dụng KHÁNG SINH (BS. Nguyễn Văn Đ&iacutec;ch *01-01-2006) <http://www.vnfa.com/bqsk/sk_kldks.html>

28. KHÍ LẠNH MÙA ĐÔNG (BS. Nguyễn Văn Đức * 28-12-2005)
<http://www.vnfa.com/bqsk/sk_khlmd.html>

29. HO KINH NIÊN (BS. Nguyễn Văn Đức * 28-12-2005)
<http://www.vnfa.com/bqsk/sk_bhokn.html>

30. Bệnh Béo phì (Y Vân sưu tảm * 08-12-2005)
<http://www.vnfa.com/bqsk/sk_bbphi.html>




Tác dụng của mồ hôi?

Cuộc sống hiện đại làm cho con người trở nên sống vội vàng và gấp hơn hơn, không còn thời gian để vận động và luyện tập. Ngày nay, con người cũng không còn phải làm những công việc năng nhọc thay vào đó là máy móc, rô-bốt… Điều này đã làm cho con người không còn đổ mồ hôi trong các công việc. Tuy nhiên, khi cơ thể không ra mồ hôi, nó có thể dẫn đến một loạt các bệnh.

Vậy, mồ hôi của con người nó có tác dụng gì?
Mồ hôi là hệ thống làm mát của cơ thể khi nó trở nên quá nóng, như lúc bị sốt, tập luyện, làm việc nặng nhọc hay ăn uống đồ cay nóng. Mồ hôi chủ yếu là sự kết hợp của muối và một lượng nhỏ “chất thải” được tiết qua những tuyến mồ hôi nhỏ li ti trên bề mặt da. Khi mồ hôi đọng trên bề mặt da và bắt đầu bốc hơi, nó sẽ làm mát cơ thể.

Đẩy lùi ung thư

Theo một công trình nghiên cứu của bác sĩ Ernst, một chuyên gia về giáo dục thể chất người Đức thì ông không phát hiện thấy vận động viên chạy marathon nào bị mắc bệnh ung thư.

Khi phân tích mồ hôi của họ, ông phát hiện nó có chứa cadmium, chì và nikel. Từ đó, bác sĩ Ernst kết luận rằng, những vận động viên này đã tiết ra khỏi cơ thể những chất có thể gây ung thư tiềm tàng nêu trên. Ông và các nhà khoa học khác cũng kết luận rằng, một người đổ mồ hôi ít nhất một lần/ngày sẽ duy trì sức được khỏe tốt.

Loại bỏ căng thẳng

Mồ hôi có thể không trực tiếp làm giảm căng thẳng hay giúp tinh thần sảng khoái, tuy nhiên, khi làm tăng nhiệt độ cơ thể bằng làm việc tay chân, tập luyện hoặc xông hơi, nó có tác động tích cực đối với thinh thần và sự căng thẳng.

 Endorphine và các chất hóa học khác được phóng ra trong quá trình vận động của cơ thể. Hơn nữa, làm nóng các cơ trên cơ thể bằng nhiều phương pháp khác nhau cũng giúp cơ thả lỏng, từ đó hạ thấp mức độ căng thẳng.

Tốt cho da


Da đẹp một phần là nhờ chế độ ăn uống hợp lý và thường xuyên luyện tập. Tuy nhiên, mồ hôi cũng góp phần làm đẹp da. Lý do là trong giọt mồ hôi có chứa một lượng nhỏ chất kháng sinh mà có thể chống lại một số vi khuẩn có hại trên da.

Mồ hôi cũng giúp khơi thông các lỗ chân lông từ đó giúp da sáng sủa và mịn màng. Mồ hôi đổ ra nhiều cũng có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa và làm giảm những tác động làm tổn thương tới da.

Thực ra, mồ hôi không có mùi khó chịu, chỉ khi nó ra khỏi cơ thể và gặp phản ứng với vi khuẩn trên bề mặt da hay trong không khí thì mới có mùi hôi. Do vậy, sau khi mồ hôi đã ra hết, bạn cần tắm rửa hoặc lau đi.

Làm sạch cơ thể

Mồ hôi ra nhiều giúp làm sạch cơ thể và loại bỏ các tế bào đã chết. Quá trình đổ mồ hôi cũng giúp cải thiện tuần hoàn máu nhờ sự giản nở của các mao mạch. Đẩy các độc tố ra khỏi máu và chống lại các bệnh ở máu. Mồ hôi chảy ra cũng giúp bạn loại bỏ được một số độc tố khỏi cơ thể như nikel, kẽm và ammoniac, hóa chất và các chất khoáng thừa mà cơ thể đã hấp thụ từ trong môi trường và qua ăn uống.

Chống huyết áp


Cao huyết áp là hiện tượng do mạch máu bị co lại, làm cho lượng máu lưu thông bị giảm đột ngột. Điều này có thể làm tổn thương đến mạch máu và những cơ quan khác trong cơ thể. Tuy nhiên, khi vận động ra mồ hôi, nó sẽ giúp giãn nở mao mạch, giúp máu lưu thông đều đặn và tăng thêm tính đàn hồi cho thành động mạch. Kết quả là giúp làm giảm huyết áp.

Tăng cường tiêu hóa


Theo các chuyên gia, khi mồ hôi bị “tắc” và không thoát ra ngoài được, khí huyết sẽ vận hành chậm từ đó mà ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, làm cho bạn cảm thấy ăn không ngon miệng và khó tiêu. Ngoài ra,  nó còn ảnh hưởng đến tinh thần và ngủ không ngon giấc.

Mồ hôi giúp giảm cân

Chúng ta biết rằng, tập luyện thể dục thể thao là tốt cho cơ thể và giúp giảm cân. Bên cạnh lợi ích của tập luyện, đổ mồ hôi cũng có tác dụng hỗ trợ giảm cân. Khi cơ thể được hâm nóng qua tập luyện, mỡ trong cơ thể sẽ bão hòa với nước và thoát ra khỏi cơ thể qua mồ hôi. Và bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng, mồ hôi có thể tiêu hủy 300 calo mỗi tiếng đồng hồ.

Làm dịu cơn đau


Mồ hôi chảy ra làm giãn mạch máu, từ đó mà làm dịu cơn đau và đẩy nhanh quá trình làm lành sự bong gân, chứng viêm túi thanh mạc và đau khớp. Thường xuyên giúp cơ thể toát ra mồ hôi cũng giúp bạn nhanh lành hơn các vết thương sau khi phẫu thuật, bỏng.

Giúp xương chắc khỏe

Theo các chuyên gia y học lâm sàng ở Bệnh viên Bắc Kinh, Trung Quốc thì chỉ có vitamin tan trong nước mới có thể làm mất đi theo dịch mồ hôi. Canxi mặc dù tan trong nước nhưng độ hòa tan rất thấp nên không theo mồ hôi thoát ra ngoài. Ngược lại, nếu chủ động ra mồ hôi, nó sẽ giúp bạn lưu giữ canxi trong cơ thể và giúp xương chắc khỏe hơn.

Ngọc Huế (Tổng hợp) 




Huyệt Minh Nhãn 
vừa quan trọng vừa hữu dụng.
Phòng chứng mệt mỏi - đục thủy tinh thể - ngủ ngon

Đây là câu chuyện do một vị Huynh trưởng đã hơn 60 tuổi chia sẻ, Ông ấy vốn có bệnh cận thị và lão thị, sau khi xoa ấn huyệt này được nửa năm, đi kiểm tra lại thì thị lực đạt được 1.2.
Hiện ông ấy không phải đeo mắt kính nữa, thỉnh thoảng lại ấn huyệt Minh Nhãn khi rảnh rỗi.
Các vị có công việc luôn phải tiếp xúc với màn hình vi tính cần biết diệu phương này!
Chúc Quý vị sức khỏe!

Khi đã có tuổi, chúng ta dễ bị lão thị, hãy thử cách ấn huyệt Minh Nhãn, bảo đảm quý vị sẽ được TAI THÍNH, MẮT SÁNG
Nếu quý vị thường cảm thấy mỏi mắt, nhưng lại không đúng vào giờ ngủ, lúc đó chúng ta hãy vận dụng phương pháp xoa bóp huyệt đạo, để thư giãn mắt.
Trên ngón cái của chúng ta có 3 huyệt tiếp giáp nhau (như hình vẽ) đó là huyệt Minh Nhãn (giáp ngón trỏ), huyêt Phượng Nhãn (phía ngoài ngón cái) và huyệt đại không cốt (ở giữa).
Huyệt Minh Nhãn và Phượng Nhãn có thể cải thiện chứng mỏi mắt và viêm kết mạc cấp tính, đại không cốt huyệt thì cải thiện tất cả các triệu chứng bệnh liên quan đến mắt.
Các vị thường gặp chứng mỏi mắt mỗi ngày nên kích thích 3 huyệt này hai lần.  Phương pháp: kẹp ngón cái giữa ngón cái và ngón trỏ của tay còn lại, dùng móng của ngón cái lần lượt kích thích 3 huyệt đạo này, ấn với mức độ có cảm giác hơi đau là được.
Đây là phương pháp ấn huyệt đơn giản, khi đang rảnh rỗi giữa các ca làm việc, hoặc trong lúc đợi xe, đều có thể thao tác.
Các vị thường bị mỏi mắt nhưng lại khó ngủ sử dụng phương pháp này sẽ dễ dàng tìm lại giấc ngủ.
Phương pháp trên cũng có thể ức chế chứng đục thủy tinh thể do cao tuổi.

Từ: THO TRANHUU <tho.tranhuu.49@gmail.com>





MỘT HY VỌNG MỚI CHO NHỮNG NGƯỜI BỊ BỆNH UNG THƯ: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẰNG SINH TỐ D.

Chu Tất Tiến.
 
Trong tuyển tập nghiên cứu về bệnh Ung Thư (Critical Reviews in Oncology Hematology) được ấn hành bởi Elsevier, nhà xuất bản lớn nhất thế giới về khoa học và y khoa, có một chương nói về cách điều trị và phòng ngừa ung thư của hai Giáo Sư Y Khoa người Việt Nam: Bác Sĩ Lương Vinh Quốc Khanh và Bác Sĩ Nguyễn Thị Hoàng Lan.
Bác sĩ Lương Vinh Quốc Khanh là Hội Viên (Fellow) của 6 trường Đại Học về Chuyên Khoa Y Khoa và 1 trường Đại Học Y Khoa Anh Quốc. Ông là Giáo Sư Thỉnh Giảng của Đại Học Y Khoa UCLA, Giáo Sư của trường USC, Keck School of Medicine, Los Angeles.
Bác sĩ Nguyễn Thị Hoàng Lan là Hội Viên của 3 trường Đại Học Chuyên Khoa Y Khoa và là Giáo Sư trường USC, Keck School of Medicine, Los Angeles.
Nhân một cơ hội được đọc chương về Cách Dùng Sinh Tố D để trị Bệnh Ung Thư nói trên, người viết đã làm một cuộc phỏng vấn ngắn ngủi với Giáo Sư Bác Sĩ Lương Vinh Quốc Khanh.
-H: Xin bác sĩ cho biết nguyên nhân nào dẫn tới việc nghiên cứu về Sinh Tố D để trị và ngăn ngừa bệnh ung thư.
-Đ: Tôi đã nghiên cứu về sự liên hệ của sinh tố D và bệnh ung thư từ 20 năm nay. Tôi đã từng hợp tác nghiên cứu với một giáo sư nổi tiếng về Sinh tố D của Mỹ. Lý do dẫn tôi tới việc nghiên cứu này là một khám phá tình cờ. Trong lúc điều trị cho những người Việt Nam bị bệnh ung thư, tôi nhận thấy những bệnh nhân này có một đặc điểm chung là cùng thiếu Sinh tố D. Trước đó, tôi đã chia xẻ điều khám phá này với các vị thầy cũng như đồng nghiệp của tôi nhưng rất ít người đồng ý với ý kiến của tôi, có khi còn cho ý kiến ngược lại. Tôi nhớ khi tôi còn ở Đại Học UCLA và bắt đầu nghiên cứu về sự liên hệ giữa sinh tố D và căn bệnh quái ác này, ông thầy tôi gọi điện thoại cho tôi, chê trách là tôi không hiểu gì về sinh tố D cả. Ông thầy cho rằng người dân ở California không bao giờ thiếu Sinh tố D. Nhưng kêt quả thực tế do tôi khám phá là các người bệnh ung thư ở California đều thiêu sinh tố D. Mãi sau này, ông thầy tôi mới xin lỗi vì không bao giò ông nghĩ là các bệnh nhân ung thư đều thiếu sinh tố D.
-H: Điều đáng mừng là sinh tố D có thể mua tại bất cứ dược phòng nào, phải không?
-Đ: Thật ra không phải cứ là sinh tố D thì có thể mua tự do tại các dược phòng. Có nhiều loại sinh tố D. Loại sinh tố D dùng để chữa bệnh ung thư phải có toa bác sĩ mới mua được. Loại cần toa bác sĩ này tốt gấp 10 lần các loại thông thường. Mấy loại mua ngoài chợ không có giá trị. Bản thân tôi khi chữa trị cho người mắc bệnh ung thư, đều dùng loại cần toa bác sĩ. Yếu tố này, thoạt đầu, cũng không được các đồng nghiệp khác đồng ý. Ngay chính ông thầy tôi cũng phản ứng khi được biết tôi chuyên dùng loại sinh tố D cần toa bác sĩ. Ông Thầy tôi cũng thắc mắc hỏi tại sao tôi chỉ cho toa mua loại này, sao không cho họ xài loại bán ngoài chợ. Các khảo cứu sau này cho thấy chỉ có loại sinh tố D cần toa bác sĩ, vì chỉ có loại ấy mới bám vào tế bào và tác dụng trên tế bào ung thư.
-H: Khi tôi còn đi học, tôi được nghe nói là các yếu tố tiền sinh tố D nằm dưới da, có đúng không?
-Đ: Đúng thế, các yếu tố tiền sinh tố D3 nằm dưới da.  Nhờ tia ultra violet của mặt trời, các yếu tố này biến thành 25-sinh tố D3. Các chất 25-sinh tố D3 này vào tới thận biến thành 1,25-sinh tố D3. Chính 1,25-sinh tố D3 này mới có tác dụng trên cơ thể. Chất tiền 24,25-sinh tố D3, nếu không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thì không thể biến thành 1,25-sinh tố D3. Nhưng cũng có trường hợp luôn ở dưới ánh nắng mặt trời nhưng vẫn thiếu sinh tố D3. khỏang 1/3 đến phân nửa dân số sinh sống ở Sub-Sahara Phi Châu  và Trung Đông được xem là thiếu sinh tố D. Như những người da đen, họ thường thiếu sinh tố D vì da họ đen quá làm cản tác dụng biến tiền sinh tố D thành sinh tố D3. Mũ che nắng, Sunblock cũng cản tia tử ngoại (UV) nữa. Da của người lớn tuổi cũng cản tia tử ngoại. Tế bào da của người lớn tuổi cũng không phát triển, thì người lớn tuổi cũng sẻ thiếu sinh tố D.
-H: Còn yếu tố nào làm thiếu sinh tố D không?
-Đ: Người Việt Nam thường bị viêm gan, các tế bài gan giảm đi, thi việc thay đổi từ 25-sinh tố D sang 1,25-sinh tố D3 cũng giảm đi. Đau thận cũng làm giảm thiểu sự biến hóa 1,25-sinh tố D3. Một điều cần lưu ý là có nhiều người phơi nắng rất nhiều cũng thắc mắc tại sao tôi thiếu sinh tố D. Phơi nắng nhiều quá, thì lại làm một lớp da ngoài bị cháy đi, biến thành lớp cản không tiếp nhận tia hồng ngọai tuyến (UV) nữa. Do đó việc đem người bệnh ung thư đi phơi nắng cũng gặp môt trở ngại là không biết độ nắng là bao nhiêu thì tốt.
-H: Bác sĩ có thể nói thêm về quan hệ giữa sinh tố D và bệnh ung thư như thế nào được không?
-Đ: Sinh tố D liên quan đến ánh nắng mặt trời. Vùng nào nhiều ánh nắng mặt trời thì ít ung thư. Vì thế những vùng càng xa xích đạo bao nhiêu thì càng thiếu sinh tố D, như vùng cực bắc âu thì thiếu sinh tố D rất nhiều, Người ta thấy có một liên hệ mật thiết giữa sinh tố D và bệnh ung thư, những người thiếu sinh tố D thì có tỷ lệ bị ung thư cao hơn người có nhiều sinh tố D. Như ở Norway, có nhiều county, những county ở cực Bắc thì tỷ lệ ung thư cao hơn vùng county phía nam, nơi mà người ta giầu sinh tố D hơn người cực bắc. Ngoài ra, còn có ảnh hưởng của thời tiết: Mùa đông ít ánh nắng mặt trời, nên số người bị ung thư tăng lên rất nhiều, Mùa hè thì giảm đi. Điều quan trọng là nếu dùng sinh tố D trong việc điều trị thì hy vọng khỏi bệnh càng cao.
-H: Cám ơn bác sĩ. Mong rằng đây là một khám phá mới đem lại nhiều hy vọng cho những người mắc phải cơn bệnh của Thần Chết này. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét